Bảo hiểm xe ô tô là bảo hiểm mà người dùng mua để chuẩn bị và đề phòng những thiệt hại về tài chính do sự cố hay tai nạn giao thông gây ra. Nhật Bản là một đất nước già hóa dân số, người dân chú trọng tính an toàn nên có hàng loạt bảo hiểm được bày bán trên thị trường. Trong bài viết này, Japan Life Guide Blog sẽ giải thích một cách dễ hiểu về các loại bảo hiểm dành cho xe ô tô ở Nhật Bản cũng như nội dung bồi thường của nó.
Xem thêm: CHI PHÍ NUÔI XE Ô TÔ Ở NHẬT
MỤC LỤC
Bảo hiểm xe ô tô là gì?
Bảo hiểm xe ô tô là gói bảo hiểm trong đó phía công ty bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại bằng tiền bảo hiểm đối với các sự cố xảy ra liên quan đến xe ô tô, theo đúng nội dung hợp đồng đã ký kết. Mục đích của bảo hiểm ô tô là bảo vệ nhóm đối tượng con người hay tài sản tránh khỏi những trường hợp rủi ro hay biến cố xảy ra.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Cảnh sát Quốc gia, số người chết vì tai nạn giao thông đường bộ trên toàn quốc năm 2021 là 2.636 người và đây là năm thứ 2 liên tiếp thấp hơn 3.000 người.
Năm | Số vụ tai nạn | Số người bị thương nặng | Số người chết |
---|---|---|---|
2021 | 305.425 | 361.768 | 2.636 |
2020 | 309.178 | 369.476 | 2.839 |
2019 | 381.237 | 461.775 | 3.215 |
2018 | 430.601 | 525.846 | 3.532 |
Hầu hết các dòng xe ô tô đời mới đều được trang bị chế độ hỗ trợ lái xe an toàn, nhưng thông qua số liệu ở trên, có thể thấy việc lái xe ô tô vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn. Vì vậy, mặc dù bạn là một tài xế lâu năm hay là một tay lái lụa, thì việc trang bị bảo hiểm ô tô để tham gia giao thông là một điều vô cùng cần thiết.
Các loại bảo hiểm xe ô tô ở Nhật Bản
Cũng giống như ở Việt Nam, bảo hiểm xe ô tô ở Nhật Bản có 2 nhóm chính đó là “bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc” và “bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện”.
1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự “bắt buộc” 自賠責保険
Nội dung
「自賠責保険=じばいせきほけん」là viết tắt của「自動車損害賠償責任保険=じどうしゃそんがいばいしょうせきにんほけん」. Đúng như tên gọi của nó “bảo hiểm trách nhiệm dân sự” là gói bảo hiểm được yêu cầu về mặt pháp lý đối với tất cả các phương tiện ô tô và xe máy. Hay nói cách khác, chủ xe ô tô cần có nghĩa vụ mua gói bảo hiểm này và nếu chủ xe tham gia giao thông mà không tham gia bảo hiểm bắt buộc thì sẽ bị áp dụng 2 hình phạt sau đây ngay cả khi bạn không gây ra tai nạn.
- Phạt tiền lên đến 500.000 yen hoặc phạt tù treo lên đến 1 năm
- Trừ 6 điểm, đồng thời bị đình chỉ hoặc tịch thu bằng lái xe
Ngoài ra, ngay cả khi đã mua bảo hiểm bắt buộc nhưng bạn không mang theo giấy chứng nhận「自動車損害賠償責任保険証明書」khi lái xe thì có thể sẽ bị xử phạt hành chính lên đến 300.000 yen.
Chi phí bảo hiểm xe ô tô bắt buộc ở Nhật
Phí bảo hiểm ô tô bắt buộc ở Nhật được xác định theo mục đích sử dụng và loại xe, chẳng hạn như “ô tô gia đình” hay “ô tô để phục vụ kinh doanh” ,v.v. Dù bạn đăng ký với công ty bảo hiểm nào hay đại lý giao dịch nào thì mức phí bảo hiểm ô tô bắt buộc đều như nhau. Thông thường, những người mới mua xe đều mua bảo hiểm bắt buộc tại nơi đăng kiểm. Dưới đây là chi phí bảo hiểm bắt buộc dành cho ô tô tại Nhật Bản, kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2021 (ngoại trừ Okinawa).
Loại xe | Thời hạn 1 năm | Thời hạn 2 năm | Thời hạn 3 năm |
---|---|---|---|
自家用乗用自動車 Xe ô tô gia đình | 12.700 yen | 20.100 yen | 27.180 yen |
軽自動車 Xe kei(dưới 660cc) | 12.550 yen | 19.730 yen | 26.760 yen |
小型二輪自動車Xe mô tô 2 bánh trên 251cc | 7.270 yen | 9.270 yen | 11.230 yen |
二輪の軽自動車 Xe mô tô 2 bánh hạng nhẹ từ 126cc ~ 250cc | 7.540 yen | 9.770 yen | 11.960 yen |
原動機付自転車 Xe máy điện từ 125cc trở xuống | 7.070 yen | 8.850 yen | 10.590 yen |
Phạm vi bồi thường bảo hiểm ô tô bắt buộc
Nếu bạn mua bảo hiểm trách nhiệm ô tô bắt buộc, bạn sẽ được chi trả tiền bảo hiểm đối với các trường hợp mà bạn phải chịu trách nhiệm pháp lý về những thiệt hại do thương tật, tàn tật còn sót lại hoặc gây ra cái chết của người bị nạn.
Phạm vi bồi thường của “bảo hiểm ô tô bắt buộc” bao gồm các thiệt hại như chi phí bồi thường và chi phí y tế trong trường hợp tử vong hoặc thương tật cho người khác. Mức bồi thường tối đa cho mỗi nạn nhân là 3.000 man yên cho những trường hợp bị tử vong, 4.000 man yên cho những trường hợp bị thương tật và 120 man yên dành cho những thiệt hại do thương tích gây ra.
Tuy nhiên, bảo hiểm bắt buộc sẽ không chi trả các khoản bồi thường dành cho những thiệt hại về vật chất như xe cộ, phụ kiện ô tô cũng như thương tích của chủ xe khi gặp phải tai nạn. Vì vậy, nếu chỉ mua mỗi bảo hiểm bắt buộc thì các chi phí như sửa xe hay điều trị thương tích của mình thì chủ xe sẽ phải tự chi trả.
2. Bảo hiểm xe ô tô tự nguyện 自動車任意保険
Như vừa giải thích ở trên, phạm vi bồi thường của bảo hiểm bắt buộc không bao gồm xe của cả chủ xe và đối phương cũng như thương tật của chủ xe. Vì vậy, việc tham gia thêm bảo hiểm tự nguyện là một giải pháp được hầu hết tài xế lựa chọn để an tâm hơn khi lái xe.
Trong tiếng Nhật bảo hiểm xe ô tô tự nguyện được gọi là「自動車任意保険=じどうしゃにんいほけん」 và người mua có thể tự đặt số tiền bồi thường không giới hạn cho đối phương khi bị thương vong do tại nạn gây ra.
Có 7 loại bảo hiểm xe ô tô tự nguyện nhưng được chia thành 3 nhóm chính và nội dung của các loại bảo hiểm như sau.
Đối tượng được bồi thường | Tên bảo hiểm | Nội dung bồi thường |
相手方への補償 Đối phương |
A.対人賠償保険 Bảo hiểm bồi thường thiệt hại về người cho đối phương |
Bồi thường thiệt hại thương vong cho đối phương do tai nạn gây ra. |
B.対物賠償保険 Bảo hiểm bồi thường thiệt hại về vật chất cho đối phương |
Bồi thường thiệt hại khi tai nạn khiến xe cộ, tài sản của đối phương bị hư hỏng. | |
ご自身・搭乗者への補償 Tài xế và người đi cùng |
C.人身傷害保険 Bảo hiểm thương tật nhân thân |
Bồi thường thương vong của tất cả những người trên xe của bạn hay khi bạn đang trên xe của một người khác hay đang đi bộ hoặc xe đạp. Bạn có thể chọn 1 trong 2 loại phạm vi bồi thường. |
D.搭乗者傷害保険 Bảo hiểm thương tật hành khách |
Bồi thường thương vong của lái xe và những người đi cùng trên xe do tai nạn gây ra. | |
E.自損事故保険 Bảo hiểm tự gây tai nạn |
Bồi thường cho các thương vong của lái xe và những người đi cùng trên xe do tai nạn gây ra mà không có đối phương. Ví dụ tự tông vào cột điện, lan can đường ,v.v. | |
F.無保険車傷害保険 Bảo hiểm thương tật với xe không có bảo hiểm |
Bồi thường thương vong của lái xe và những người đi cùng trên xe khi xảy ra tai nạn với đối phương không mua gói bảo hiểm A. | |
車の補償 Xe ô tô |
G.車両保険 Bảo hiểm xe ô tô |
Bồi thường khi xe bị hư hỏng do tai nạn, bị trộm hay thiên tai ,v.v. gây ra. |
A. 対人賠償保険 Bảo hiểm bồi thường thiệt hại về người cho đối phương
Trong trường hợp xảy ra tai nạn khiến đối phương bị thương hoặc tử vong, bảo hiểm này sẽ chi trả khoản bồi thường như chi phí khám chữa bệnh, chi phí an ủi tinh thần ,v.v khi mà nó vượt quá phạm vi bồi thường của bảo hiểm bắt buộc. Tuy đây là một loại bảo hiểm tự nguyện nhưng nó rất quan trọng nên phần lớn mọi người đều tham gia và chọn phạm vi bồi thường là “không giới hạn”.
Ví dụ, trong một vụ tai nạn anh Z đã khiến đối phương tử vong và anh Z được yêu cầu bồi thường thiệt hại 90 triệu yên. Nếu chỉ mua bảo hiểm ô tô bắt buộc mà không mua thêm bảo hiểm bồi thường thiệt hại về người dành cho đối phương thì anh Z chỉ được bảo hiểm chi trả 30 triệu yên, 60 triệu yên còn lại sẽ tự mình chi trả.
B. 対物賠償保険 Bảo hiểm bồi thường thiệt hại về vật chất cho đối phương
Bảo hiểm này sẽ chi trả các khoản bồi thường khi bạn gặp tai nạn giao thông và làm hỏng xe hoặc tài sản khác của đối phương và bạn phải chịu trách nhiệm pháp lý về những thiệt hại đó. Ngoài tài sản của đối phương, các thiệt hại khác như cột điện, đèn giao thông, lan can, cửa hàng hay nhà cửa cũng sẽ được chi trả tiền bồi thường nếu như bạn làm hư hỏng.
Vì khoản bảo hiểm này có thể bồi thường các thiệt hại về vật chất cho đối phương lên tới mức không giới hạn, nên đây cũng là một loại bảo hiểm không nên bỏ qua.
C. 人身傷害保険 Bảo hiểm thương tật nhân thân
Bảo hiểm này sẽ chi trả số tiền bồi thường tương đương với số toàn bộ tiền thiệt hại thực tế được tính dựa trên chi phí điều trị y tế do thương tật và thiệt hại thất nghiệp (mất thu nhập do phải nghỉ việc). Phạm vi bồi thường của bảo hiểm thương tật nhân thân được chia làm 2 loại:
- 車内車外ともに補償:Bao gồm những người ngồi trên xe đã đăng ký gói bảo hiểm này và các xe khác không thuộc sở hữu của người này. Ngoài ra, người đăng ký gói bảo hiểm này gặp tai nạn khi đang đi bộ hoặc đi xe đạp cũng sẽ được bồi thường toàn bộ chi phí thiệt hại thực tế.
- 車内のみ補償:Chỉ bao gồm chủ xe và những người ngồi trên xe đã đăng ký gói bảo hiểm này.
D. 搭乗者傷害保険 Bảo hiểm thương tật hành khách
Bảo hiểm thương tật hành khách là bảo hiểm mà số tiền bồi thường cho những người trên xe sẽ được trả theo một số tiền cố định đã quy định trong hợp đồng. Phạm vi bồi thường có phần tương đồng với bảo hiểm thương tật nhân thân, do đó tính tất yếu của bảo hiểm này không cao và hiện nay nhiều công ty bảo hiểm không còn bán loại bảo hiểm này.
Sự khác nhau của mức độ bảo hiểm thương tật thân thể và bảo hiểm thương tật hành khách như sau:
Phạm vi bồi thường | Bảo hiểm thương tật nhân thân | Bảo hiểm thương tật hành khách |
---|---|---|
Tiền bồi thường trong trường hợp tử vong hoặc tàn tật | 3.000 man yen ~ không giới hạn | 500 man yen ~ 2.000 man yen |
Tiền bồi thường trong trường hợp bị thương | Toàn bộ thiệt hại thực tế | 1 man yen ~ 100 man yen |
E. 自損事故保険 Bảo hiểm tự gây tai nạn
Bảo hiểm này sẽ được chi trả nếu người lái xe hoặc hành khách của chiếc xe đã đăng ký hợp đồng bị thương hoặc tử vong trong một vụ tai nạn đơn lẻ, chẳng hạn như va chạm với cột điện hay điển hình nhất là nhầm chân phanh và chân ga.
Phạm vi bồi thường của bảo hiểm tự gây tai nạn như sau:
Trường hợp | Tiền bảo hiểm | Phạm vi bồi tường |
---|---|---|
Tử vong 死亡 | Tiền bảo hiểm tử kỳ 死亡保険金 | Từ 1.500 man yen trở lên |
Tàn tật 後遺障害 | Tiền bảo hiểm tàn tật còn lưu lại 後遺障害保険金 | Từ 50 man yen ~ 2.000 man yen (Trường hợp cần hộ lý chăm sóc lâu dài sẽ được chi trả thêm 200 man yen) |
Bị thương 傷害・ケガ | Tiền bảo hiểm y tế 医療保険件 | ・Nhập viện(入院): 6.000 yen ・Điều trị tại bệnh viện(通院): 4.000 yen/ngày |
F. 無保険車傷害保険 Bảo hiểm thương tật với xe không có bảo hiểm
Bảo hiểm thương tật với xe không có bảo hiểm là bảo hiểm sẽ chi trả chi phí cho tài xế hoặc hành khách đi cùng bị thương tật (tàn tật còn sót lại) hoặc tử vong khi xảy ra tai nạn với một chiếc xe không tham gia đầy đủ phạm vi bảo hiểm xe ô tô (không tham gia bảo hiểm bồi thường thiệt hại về người cho cá nhân hoặc không để mức bồi thường là tối đa). Tùy thuộc vào công ty bảo hiểm, phạm vi bồi thường có thể được thiết lập đặc biệt hoặc bao gồm cả bảo hiểm thương tật thân nhân.
Thực tế, phần lớn mọi người (theo thống kê có khoảng hơn 75%) đều tham gia bảo hiểm bồi thường thiệt hại về người và vật chất cho đối phương. Có thể nói tính tất yếu của bảo hiểm thương tật với xe không có bảo hiểm là không cao lắm. Tuy nhiên, nếu không may mắn bạn có thể gặp phải tai nạn với 1 chiếc xe trong số 25% còn lại. Vì vậy đây cũng là một loại bảo hiểm nên tham gia để an toàn hơn khi tham gia giao thông.
G. 車両保険 Bảo hiểm xe ô tô
Bảo hiểm xe ô tô là bảo hiểm cho chính chiếc xe của bạn và phạm vi bồi thường sẽ khác nhau tùy theo mỗi công ty cung cấp bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm mà công ty bảo hiểm trả được xác định dựa trên giá bán và giá thị trường của xe, vì vậy khi mua bảo hiểm nhân viên công ty bảo hiểm sẽ hỏi thông tin về chiếc xe của bạn. Thông thường, những trường hợp dưới đây sẽ được bồi thường chi phí sửa chữa xe:
- Va chạm với xe ô tô hoặc xe máy, xe đạp
- Va chạm với tòa nhà hoặc cột điện (tai nạn do mình gây ra)
- Bị gây tai nạn rồi bỏ chạy
- Bị trộm cắp, nghịch ngợm vẽ bậy lên xe
- Hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn
Trên đây, là các loại bảo hiểm dành cho xe ô tô ở Nhật Bản. Trên thực tế có một vài gói bảo hiểm không mấy cần thiết, nếu chúng ta không biết và vô tình mua nó trong một thời gian dài thì sẽ rất lãng phí. Bài viết tiếp theo, Japan Life Guide Blog sẽ nêu ra những tiêu chí để lựa chọn gói bảo hiểm phù hợp với bối cảnh của mọi người.